Món Việt Nam Gần Đây
Chiều 5/12, tại họp báo thường kỳ Bộ Ngoại giao, phóng viên đề nghị Người Phát ngôn Bộ Ngoại giao cho biết quan điểm của Việt Nam về các diễn biến chính trị gần đây tại Hàn Quốc cũng như phương án bảo hộ công dân nếu tình hình trở nên căng thẳng hơn và khuyến cáo của Bộ Ngoại giao với công dân.
Hose size (Dash number – DN):
Đường kính trong của ống (Hose I.D.) phải đủ để đảm bảo lưu lượng và vận tốc thiết kế nhằm giảm tổn thất áp suất ở mức tối thiểu và tránh làm hư hại ống do sinh nhiệt hoặc sự rung động của ống. Để xác định kích thước ống thay thế, đọc chỉ số được in trên ống. Nếu ống nguyên bản được sơn phủ lên hoặc bị mòn thì ta đo đường kính bên trong ống.
Trước khi cắt ống và lắp đầu nối, phải đo chiều dài toàn bộ ống và đầu nối sao cho phù hợp.
Ngành thủy lực đã thông qua chỉ số Dash để chỉ định kích thước danh nghĩa (DN) của đường ống và kích thước đầu nối.
Ví dụ: DN-6 thì kích thước I.D. của ống là 6/16 hoặc 3/8.
Tiêu chuẩn ống thủy lực 100R17 – SAE
Thông số của tuy ô thủy lực 100R17-SAE:
+ Bán kính uốn cho phép: Từ 2 inch đến 6 inch
+ Áp suất hoạt động định mức: 3000 PSI
+ Dải nhiệt độ hoạt động: Từ -40 độ F đến 212 độ F
+ Đường kính ống: 3/16 inch đến 1 inch
+ Ống thủy lực chịu nhiệt độ bao nhiêu
Nhiệt độ là một yếu tố tác động rất lớn đến ống thủy lực. Ở trạng thái bình thường, dầu thủy lực có nhiệt độ cao hơn so với môi trường một ít nhưng đó chỉ đối với hệ thống nhỏ. Còn những hệ thống lớn, công suất hoạt động lớn, tần suất liên tục thì nhiệt độ chênh lệch có thể lên đến hàng trăm độ C. Nhiệt độ của dầu sẽ phụ thuộc vào thời gian hoạt động, nhiệt độ môi trường, hệ thống làm mát, tính chất của dầu.
Với những hệ thống lớn, đường ống dài và chỉ làm mát ở một số vùng, làm việc với mức nhiệt cao thì phải sử dụng hệ thống đường ống dẫn dầu chịu được mức nhiệt cho phép. Riêng với những hệ thống, máy móc liên quan đến: lò hơi, xưởng đúc, khai thác dầu khí… thì nhiệt độ tăng lên do tác nhân từ môi trường bên ngoài có nhiệt cao.
Trên thị trường hiện nay, ống thủy lực được phân chia thành 2 loại chính đó là ống cứng, ống mềm.
Ống thủy lực mềm hay còn gọi tiếng anh là hydraulic pipe. Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp loại ống này trong mọi hệ hống thủy lực lớn, nhỏ. Trong hệ thống, ống cứng giống như tinh mạch, động mạch còn ống mềm là tĩnh mạch. Nó là con đường nhỏ để dẫn dầu tới thiết bị chấp hành, cơ cấu: van, xi lanh thủy lực, bộ lọc.
Cấu tạo của ống thủy lực mềm sẽ bao gồm 3 phần: Phần ống, phần gia cố, phần vỏ ngoài.
+ Phần lõi hay lớp ống trong cùng phải có độ bóng cao, nhẵn mịn và chống thấm tốt. Trong 3 lớp thì lớp này sẽ tiếp xúc trực tiếp với dầu thủy lực. Các hãng sản xuất đều chọn chất liệu nhựa nhiệt dẻo hoặc cao su tổng hợp để chế tạo.
Mỗi hãng như Yuken, Rexroth, Parker… sẽ có chất liệu riêng và % pha khác nhau. Người ta thường thể hiện thành phần, chất liệu trên catalogue hoặc nhãn dán của ống. Các hợp chất cao su: Cao su PKR, cao su butyl, cao su tổng hợp…chống cháy, chống thấm, chịu dầu tốt.
Cao su EPDM có biên độ nhiệt lớn, khi gặp nhiệt cao hoặc nhiệt thấp vẫn đảm bảo độ mềm dẻo, chịu nhiệt tốt. Ngoài ra, người ta còn dùng acrylonitri, butadien… để làm lớp trong của ống.
+ Phần gia cố ống thủy lực là phần có vai trò quyết định đến độ bền của ống. Người ta chọn thép là vật liệu gia cố, đang lại với nhau để tạo sự bền chặt. Số lượng, chất liệu thép được gia cố sẽ quyết định đến mức áp suất mà ống có thể chịu đựng được.
Lớp gia cố sẽ có một hay nhiều lớp: sợi dệt, dây đan sợi, dây xoắn ốc. Các dây bện này có chức năng là tăng khả năng chắc chắn của lớp gia cố. Sự liên kết các lớp sợi giúp ống có thể chống chịu áp lực từ dầu. Nếu hệ thống làm việc có áp suất cao thì việc lựa chọn ống có lớp gia cố kiểu đan sợi là phù hợp nhất.
Nhược điểm của lớp gia cố đan sợi đó là khả năng chịu va đập kém. Từng thớ sợi của lớp gia cố sẽ bị gãy, uốn khi có lực va đập.
Lớp gia cố kiểu xoắn ốc có các sợi giữ vị trí song song với phương dọc trục. Ống loại này linh hoạt, chịu áp lực cao.
+ Lớp ngoài cùng là lớp thứ 3. Tuy lớp này không có vai trò quan trọng đối với độ bền nhưng lạ rất cần thiết để bảo vệ các lớp bên trong của ống thủy lực. Lớp này sẽ đảm bảo ống không bị ăn mòn bởi hóa chất, ozon, khí…
Hầu hết các vỏ ngoài của ống thủy lực đều được làm bằng chất tổng hợp, cao su tổng hợp. Nó có thể chịu nhiệt độ môi trường, bền khi ngâm vào nước biển hoặc dầu, hóa chất.
Không chỉ trong hệ thống thủy lực thì ống thủy lực cứng (hydraulic tube) còn dùng cho hệ thống khí nén. Vật liệu ống cứng đó là: đồng, thép, thép không gỉ, đồng thau, thép mạ… Tùy vào mục đích sử dụng cũng như đặc điểm: chống ăn mòn nước biển, chống oxi hóa, chống va đập…
Ưu điểm của ống cứng thủy lực đó là: Chất lượng tốt, độ cứng cáp cao, chống chịu nhiệt và áp suất cao. Ống có khả năng tỏa nhiệt dầu ra môi trường bên ngoài hiệu quả hơn, nhanh hơn.
Nhược điểm của ống thủy lực cứng đó là: Ống lớn nên khó khăn cho việc di chuyển, tháo lắp. Việc lắp đặt này phụ thuộc vào địa hình nên chỉ sử dụng ưu tiên cho việc vận chuyển dầu đi xa, không gian rộng, cố định trong các nhà máy, xưởng hay khu công nghiệp.
Áp suất (Pressure of hydraulic hose)
Bên cạnh các tiêu chí trên thì chúng ta không nên bỏ qua áp suất. Áp suất ống phải cao hơn 120% áp suất làm việc của hệ thống, áp suất phá hủy của ống nếu tăng vọt. Áp suất phá hủy sẽ được hãng định trước, khách chỉ cần chọn áp suất làm việc
Một khi xác định được đầu kết nối khớp nối thông qua sử dụng dụng cụ đo lường, tham khảo catalogue để lựa chọn thông số thông qua các giản đồ.
Nếu hệ thống vẫn giữ như cũ, thì vẫn sử dụng ống thủy lực có kích thước như cũ. Nếu thay đổi thiết kế hệ thống thủy lực, xác định lại thể tích và vận tốc lưu chất để lựa chọn đường kính trong.
Tiêu chuẩn ống thủy lực 100R15 – SAE
Ống thủy lực 100R15-SAE đặc biệt hơn khi chịu được áp lực cao và tải trọng lớn. Kết cấu ống gồm 6 lớp gia cố dạng xoắn ốc. Vỏ bọc của ống 100R15 là cao su. Thông số của ống này để khách hàng tham khảo:
+ Dải nhiệt độ hoạt động: Từ -40 độ F đến 212 độ F
Tiêu chuẩn ống thủy lực 100R7 – SAE
Để tránh nhầm lẫn với các loại ống khác, khách hàng có thể tham khảo thông tin của 100R7
+ Áp suất hoạt động định mức: 1000 PSI – 3000 PSI
+ Áp suất phá hủy: 4000 PSI – 12000 PSI
+ Áp suất max: 4000 PSI – 6000 PSI
+ Dải nhiệt độ hoạt động: Dao động từ -40 độ F đến 212 độ F
+ Bán kính uốn cho phép: 2 inch – 12 inch
+ Đường kính ống: Từ 1/8 inch đến 1 inch
Ống thủy lực là gì? Vai trò, cấu tạo của ống tuy ô thủy lực
+ Ống thủy lực hay còn gọi là tuy ô thủy lực là một trong những phụ kiện đóng vai trò quan trọng, kết nối hệ thống. Nó truyền dẫn dầu, chứa dầu, chịu áp suất và nhiệt độ cao. Vậy ống tuy ô thủy lực là gì? Bạn đã có cho mình câu trả lời chưa? Nếu chưa thì bài viết hôm nay của chúng tôi sẽ cung cấp những thông tin bổ ích về thiết bị này. Khách hàng có thể qua đó, tự tin chọn mua ống để lắp đặt và sử dụng.
+ Ống thủy lực là bộ phận tuy nhỏ nhưng lại không thể thiếu trong hệ thống máy thủy lực. Ống thủy lực được chia ra thành nhiều loại ống và size khác nhau với mức chịu áp lực khác nhau. Để lựa chọn được đúng loại ống phù hợp, hãy tham khảo bài viết của chúng tôi.
Công Ty HITECH chuyên cung cấp và phân phối các sản phẩm ống thủy lực, ống cao su, ống hơi khí nén, ống gió mềm, ống nhôm nhún, ống hút bụi gân nhựa, ống hút bụi nhựa lõi thép, ống nhựa mềm, ống Silicone chịu nhiệt, ống nhựa lưới dẻo, ống nhựa gân nổi, ống nhựa gân nhựa màu trắng, xanh, ống nhựa lõi thép màu trắng, sản phẩm ống nhựa lõi thép màu trắng chuyên dùng trong dẫn nước, dẫn xăng dầu, dẫn hóa chất.
Ống thủy lực là một phụ kiện của hệ thống vận hành bằng dầu. Ngoài gọi là ống thì nó còn có thể gọi là tuy ô. Vậy tuy ô thủy lực là gì? Đó là thiết bị có chức năng của nó là chứa dầu, chất lỏng thủy lực mang năng lượng và dẫn truyền chúng đi đến các thiết bị: bơm, van, xi lanh… Nó giống như các mạch máu của cơ thể con người, nếu rò rỉ sẽ ảnh hưởng nặng nề đến hệ thống hoạt động, không đạt năng suất, chất lượng như mong muốn.
Tiêu chuẩn ống thủy lực 100R5 – SAE
Ống thủy lực 100R5 – SAE là một dạng ống thủy lực đơn lớp có dạng bện sợi. Lớp vỏ ống được dệt vải và nó tương thích với lưu chất của hệ thống là khí, dầu.
+ Bán kính uốn cho phép: 3 inch đến 33 inch
+ Áp suất hoạt động định mức: 200 PSI đến 3000 PSI
+ Áp suất phá hủy: 800 PSI đến 12000 PSI
+ Áp suất max: 400 PSI – 6000 PSI
+ Dải nhiệt độ hoạt động: -40 độ F đến 212 độ F
+ Đường kính ống: Từ 3/16 inch đến 3-1/16 inch
Tiêu chuẩn ống thủy lực 100R1 – SAE
Loại ống thủy lực 100R1-SAE có đặc biệt đó là: phần gia cố bên trong là thép không rỉ còn lớp bên ngoài là lớp cao su chịu nhiệt cao.
Với những máy móc, hệ thống mà môi chất là nước hoặc dầu khí thì 100R1 – SAE chính là một lựa chọn ống dầu thủy lực thích hợp nhất. Đặc điểm của thiết bị này như sau:
+ Bán kính uốn cho phép: 3.5 inch đến 25 inch
+ Đường kính ống 3/16 inch đến 2 inch
+ Áp suất làm việc định mức: 575 PSI đến 3250 PSI
+ Áp suất max: 1150 PSI đến 6500 PSI
+ Áp suất phá hủy ống: Dao động 1300 PSI – 13000 PSI
+ Dải nhiệt độ hoạt động: Từ -40 độ F đến 212 độ F
Ứng dụng (Application of Hose)
Xác định nơi và cách thay thế ống thủy lực. Ta phải kiểm tra thêm các điều kiện đi theo sau thông qua các kinh nghiệm được liệt kê dưới đây:
– Chất lỏng và nhiệt độ môi trường xung quanh
– Khả năng tương thích của chất lỏng
– Áp suất làm việc và áp suất dao động
– Khớp nối cố định hay khớp nối thay thế thường xuyên
– Ống có đáp ứng được tiêu chuẩn công nghiệp và tiêu chuẩn quốc gia
– Ống khi chịu tải cơ học có bình thường không